Đàn Violin là một nhạc cụ bộ dây, để tạo ra âm thanh từ cây đàn này người chơi sẽ phải tác dụng lực vào dây đàn, nhưng khác với guitar lực của tay sẽ tác động trực tiếp và dây đàn, thì Violin lại thông qua cây vĩ. Chính vì vậy, để có được những vị trí tác động lực chính xác và tạo ra những bản nhạc hấp dẫn, người chơi cần phải biết đến các thuật ngữ khi sử dụng vĩ. Sau đây, chúng tôi sẽ chia sẻ một số thuật ngữ sử dụng vĩ tiêu biểu và thường gặp. Cùng tìm hiểu nhé.
Accent: Đây là tên của nốt nhạc phải chơi nhấn mạnh, người chơi sẽ sử dụng một lực mạnh tác động lên cây vĩ
Acro: Nhắc nhở người chơi sử dụng vĩ để kéo sau khi chơi một đoạn pizzicato
Au talon: Đây là một thuật ngữ sử dụng vĩ của Pháp, kí hiệu này nhắc nhở người chơi phải chơi nhạc ở đoạn cuối của cây vĩ
Bariolage: Đây là một thuật ngũ theo tiếng Pháp, tiếng Pháp cụm từ này có nghĩa “sự hòa trộn màu sắc”, khi gặp kí hiệu này người chơi sẽ chơi những nốt nhạc giống nhau trên các dây đàn khác nhau để tạo nên một âm thanh mới lạ
Bow lift: Khi gặp kí hiệu này người chơi sẽ phải nâng vĩ lên và đưa vĩ về điểm khởi đầu

Bạn cần phải viết những thuật ngữ khi sử dụng đàn Violin.
Col legno: Kí hiệu này nhắc nhở người chơi sử dụng phần gỗ của cây vĩ. Thay vì kéo đàn bằng phần dây vĩ, người chơi sẽ sử dụng phần gỗ nhiều hơn phần lông vĩ. Kỹ thuật sử dụng vĩ này thường được các nghệ sĩ chơi Violin chuyên nghiệp áp dụng. Khi áp dụng kỹ thuật này, người chơi nên chú ý đến chất liệu gỗ của vĩ, bởi chất liệu gỗ không tốt trong khi chơi có thể làm hỏng gỗ vĩ
Down Bow: thuật ngữ này nhắc nhở người chơi hãy bắt đầu kéo từ phần cuối của vĩ lên đến phần đầu vĩ
Flautando: kí hiệu cho biết người chơi sẽ lướt nhẹ vĩ trên phím đàn
Punta d’arco: kí hiệu cho người chơi thực hiện kéo vĩ bắt đầu từ điểm đầu của cây vĩ
Sforzando: kí hiệu này sẽ lưu ý người chơi chơi lớn tiếng có sự nhấn mạnh đột ngột
Slur: thuật ngữ này nhắc nhở người chơi về đường cong nối các nốt nhạc lại với nhau, các nốt nhạc ở trong đường cong sẽ phải chơi trong một cung, người chơi có thể thực hiện đẩy lên hoặc kéo xuống chỉ 1 lần
Sul ponticello: kí hiệu cho người chơi biết chơi vĩ ở gần phần ngựa dàn để âm thanh taojra có được độ cương và hơi thô
Sul tasto: kí hiệu này lại cho biết, người chơi sử dụng vĩ ở gần với phím đàn, điều này sẽ giúp taopj ra ột âm thanh mềm mại nghe giống như tiếng sáo
Tenuto: khi gặp kí hiệu này, người chơi sẽ phải duy trì độ vang lên đều đặn của nốt nhạc trong suốt độ dài của nó
Tie: thuật ngữ này nhắc người chơi nối 2 hoặc nhiều nốt nhạc có cùng cao độ lại với nhạc và kéo tất cả chúng với 1 đường vĩ
Tremolo (bowed tremolo): người chơi sẽ chơi những đường cung rất ngắn và nhanh. Vĩ lúc này sẽ được di chuyển liên tục trong suốt độ dài của nốt nhạc, tremolo thường được chơi ở một phần ba phía trên của cây cung với một tốc độ nhanh của phần cổ tay
Tremolo (fingered tremolo): người chơi sẽ có thể chơi nhiều hơn một nốt nhạc, thay vì cung di chuyển liên tục sẽ là các ngón tay di chuyển nhanh giữa 2 nốt nhạc trong suốt độ dài nốt nhạc
Up bow: kí hiệu cho biết chơi từ đầu cung cho đến cuối cung
Whole bow: kí hiệu này cho người chơi biết được phần cây vĩ được sử dụng, cụ thể như: WB sẽ là sử dụng cả vĩ, LH sử dụng nửa dưới của vĩ, UH sử dụng nửa trên của vĩ và MH sử dụng giữa vĩ
Đây là một số thuật ngữ cơ bản khi sử dụng vĩ, một lúc thì bạn không thể ghi nhớ hết các thuật ngữ này nhưng qua quá trình tập luyện, bạn sẽ dần ghi nhớ các thuật ngữ và sử dụng vĩ thành thạo, tốt hơn. Thuật ngữ khá nhiều nên rất khó nhớ, nhưng bạn cũng không nên vì thế mà nản, quá trình tập luyện sẽ giúp bạn dễ dàng hơn khi ghi nhớ các thuật ngữ sử dụng vĩ này.
Comments